Bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi? sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.
- Đọc: Ngày hôm qua đâu rồi? trang 13, 14
- Viết trang 14
- Luyện tập trang 15, 16
- Đọc mở rộng trang 16
* Khởi động:
Câu hỏi trang 13 Tiếng Việt lớp 2: Kể lại những việc em đã làm ngày hôm qua.
Trả lời:
Học bài, giúp mẹ trông em, quét nhà, cho mèo ăn cơm, tưới hoa, …
* Đọc văn bản:
Ngày hôm qua đâu rồi
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Bạn nhỏ đã hỏi bố điều gì?
Trả lời:
Bạn nhỏ đã hỏi bố ngày hôm qua đâu rồi.
Câu 2 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Theo lời bố, ngày hôm qua ở những đâu?
Trả lời:
Theo lời bố, ngày hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ trồng, trên cành hoa trong vườn, nụ hồng lớn thêm mãi, đợi đến ngày tỏa hương, trong vở hồng của em.
Câu 3 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Trong khổ thơ cuối, bố đã dặn bạn nhỏ làm gì để “ngày hôm qua vẫn còn” ?
Trả lời:
Bố đã dặn bạn nhỏ học hành chăm chỉ để “ngày qua vẫn còn”.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tranh minh họa bài đọc, tìm từ ngữ chỉ người, chỉ vật.
Đáp án :
- Từ ngữ chỉ người: mẹ, con, bạn nhỏ.
- Từ ngữ chỉ vật: cánh đồng, tờ lịch, lúa, sách vở, bông hồng,…
Câu 2 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 1.
Trả lời:
- Bạn nhỏ học hành chăm chỉ.
- Hoa hồng tỏa hương dịu ngọt.
Câu 1 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Nghe - viết: Ngày hôm qua đâu rồi? (2 khổ thơ cuối)
Trả lời:
Ngày hôm qua đâu rồi
“- Ngày hôm qua ở lại
Trong hạt lúa mẹ trồng
Cánh đồng chờ gặt hái
Chín vàng màu ước mong.
- Ngày hôm qua ở lại
Trong vở hồng của con
Con học hành chăm chỉ
Là ngày qua vẫn còn.”
Câu 2 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Tìm những chữ cái còn thiếu trong bảng. Học thuộc bảng chữ cái.
Trả lời:
Câu 3 trang 14 Tiếng Việt lớp 2: Sắp xếp các chữ cái dưới đây theo thứ tự bảng chữ cái:
Trả lời:
a, b, c, d, đ, ê
* Luyện từ và câu:
Câu 1 trang 15 Tiếng Việt lớp 2: Nhìn tranh, tìm từ ngữ:
a. Chỉ sự vật:
- Chỉ người
- Chỉ vật
b. Chỉ hoạt động: đi học, ...
Trả lời:
a. Chỉ sự vật:
- Chỉ người:
+ tranh 3: cô giáo
+ tranh 8: bác sĩ
- Chỉ vật:
+ tranh 2: khăn mặt
+ tranh 4: quần áo
+ tranh 5: mũ
+ tranh 7: cặp sách
b. Chỉ hoạt động:
+ tranh 1: đi học
+ tranh 6: chải đầu
Câu 2 trang 15 Tiếng Việt lớp 2: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu giới thiệu:
Trả lời:
Câu 3 trang 15 Tiếng Việt lớp 2: Đặt một câu giới thiệu theo mẫu ở bài tập 2.
Trả lời:
- Tôi là học sinh lớp 2B.
* Luyện viết đoạn:
Câu 1 trang 16 Tiếng Việt lớp 2: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
a. Bình và Khang gặp và chào nhau ở đâu?
b. Khang đã giới thiệu những gì về mình?
Trả lời:
a. Bình và Khang gặp nhau và chào nhau ở sân bóng.
b. Khang giới thiệu tên, lớp mình học (2C) và sở thích của bạn ấy (đá bóng).
Câu 2 trang 16 Tiếng Việt lớp 2: Viết 2-3 câu tự giới thiệu về bản thân.
Trả lời:
Tôi tên là Nguyễn Minh Anh, học sinh lớp 2A, Trường Tiều học Kim Đồng. Tôi thích học môn Toán và môn Tiếng Việt.
Câu 1 trang 16 Tiếng Việt lớp 2: Đọc một bài thơ hoặc câu chuyện viết về thiếu nhi. Nói với các bạn tên bài thơ, câu chuyện và tên tác giả.
Trả lời:
Bài thơ: Giữa vòng gió thơm (tác giả Quang Huy)
“Này! chú gà nâu
Cãi nhau gì thế?
Này! chị vịt bầu
Chớ gào ẫm ĩ?!
Bà tớ ốm rồi
Cánh màn khép rủ
Hãy yên lặng nào
Cho bà tớ ngủ
Bàn tay nhỏ nhắn
Phe phẩy quạt nan
Đều đều ngọn gió
Rung rinh góc màn
Bà ơi hãy ngủ
Có cháu ngồi bên
Căn nhà vắng vẻ
Khu vườn lặng im
Hương bưởi, hương cau
Lẩn vào tay quạt
Cho bà nằm mát
Giữa vòng gió thơm.”
Câu 2 trang 16 Tiếng Việt lớp 2: Đọc một số câu thơ hay cho các bạn nghe.
Trả lời:
Bài thơ: “Chia bánh” (tác giả Trương Hữu Lợi)
Mẹ mua chiếc bánh
Bảo chị em ăn
Thoáng chút băn khoăn
Chia phần sao nhỉ
Chị nhận nửa bé
Dành em nửa to
Em cười “ơ hơ
Chị sai rồi nhé
Chị lớn ăn khoẻ
Phải nhận phần hơn
Em chẳng dỗi hờn
Bé ăn nửa bé”
Mẹ cười vui vẻ
Phép chia nhiệm màu
Mẹ khẽ xoa đầu
“Các con ngoan quá”.
Xem thêm các tài liệu khác