Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.
- Ôn tập: Tiết 1, 2 trang 137, 138
- Ôn tập: Tiết 3, 4 trang 138
- Ôn tập: Tiết 5, 6 trang 139
- Ôn tập: Tiết 7, 8 trang 139, 140
- Đánh giá cuối học kì 1 (Đề tham khảo) trang 141, 142
Câu 1 trang 137 Tiếng Việt lớp 2: Nhìn tranh, nói tên các bài đã học.
Trả lời:
Tranh 1: Hoa tỉ muội
Tranh 2: Tớ nhớ cậu
Tranh 3: Gọi bạn
Tranh 4: Thả diều
Tranh 5: Cánh cửa nhớ bà
Tranh 6: Nhím nâu kết bạn
Tranh 7: Chữ A và những người bạn
Tranh 8: Thương ông
Câu 2 trang 137 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào các tranh vẽ ở bài tập 1. Tìm từ ngữ chỉ sự vật theo mẫu dưới đây:
Trả lời:
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ người |
Chị, Việt, … |
Từ ngữ chỉ vật |
Bê vàng, cây hoa, diều giấy, rừng,… |
Câu 3 trang 138 Tiếng Việt lớp 2: Đọc lại một bài đọc em thích, nêu chi tiết, nhân vật hoặc hình ảnh trong bài khiến em nhớ nhất.
Trả lời:
Em thích nhất nhân vật Việt trong bài thơ “Thương ông” vì đó là cậu bé ngoan ngoãn, biết giúp đỡ ông khi ông bị đau chân.
Câu 4 trang 138 Tiếng Việt lớp 2: Đọc lời của chim hải âu và trả lời câu hỏi.
- Theo em, chim hải âu nói những câu trên với ai, trong tình huống nào?
- Đóng vai một loài chim khác, đáp lời hải âu.
Trả lời:
- Chim hải âu nói câu đó với các loài chim khác khi đi đâu xa hoặc khi gặp lại những người bạn ở nơi khác đến. Chim hải âu nói lời chào và lời tự giới thiệu về bản thân.
- Chào hải âu, tớ là chim sẻ. Tớ sống ở vùng đồng bằng và đồi núi. Tớ hay giúp đỡ bà con nông dân diệt sâu để bảo vệ mùa màng.
Câu 5 trang 138 Tiếng Việt lớp 2: Thực hành luyện nói theo tình huống:
a. Tình huống 1: Nếu em chuyển lớp hoặc chuyển trường, em sẽ giới thiệu về mình như thế nào với các bạn trong lớp mới.
b. Tình huống 2: Lớp em có một bạn ở trường khác chuyển đến. Em sẽ nói gì với bạn để thể hiện sự thân thiết.
Trả lời:
a. Chào các bạn! Tôi tên là….. Tôi mới từ trường… / lớp…. chuyển đến. Rất mong được các bạn giúp đỡ.
b. Chào bạn…. rất vui vì lớp mình có thêm bạn.
Câu 6 trang 139 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tranh, tìm từ ngữ:
a. Chỉ người, chỉ vật.
b. Chỉ hoạt động.
Trả lời:
a. Chỉ người, chỉ vật: người bán cây cảnh, người mua cành đào, người phụ nữ, người đàn ông, trẻ em, người nặn đồ chơi, bạn nam, bạn nữ,… cành đào, chậu quất, đèn lồng, cái túi, đồ chơi,…
b. Chỉ hoạt động: bán hàng, mua hàng, nặn đồ chơi, xem, đi chợ, đi chơi,…
Câu 7 trang 139 Tiếng Việt lớp 2: Nói 2-3 câu về một nhân vật trong tranh ở mục 6.
Trả lời:
- Đây là người bán cây cảnh. Bác ấy đang mời mọi người mua cây. Bác ấy tươi cười chào đón mọi người.
- Đây là bác bán đồ chơi cho trẻ em. Bác ấy đang nặn đồ chơi. Bác nặn đồ chơi rất đẹp nên các bạn nhỏ xúm quanh để xem.
Câu 8 trang 139 Tiếng Việt lớp 2: Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông:
Trả lời:
Chị: - Em đang viết gì đấy?
Em: - Em đang viết thư cho em.
Chị: - Hay đấy! Trong thư nói gì?
Em: - Ngày mai, nhận được thư em mới biết.
Câu 9 trang 139 Tiếng Việt lớp 2: Nghe viết
Niềm vui là gì?
Trả lời:
Chú ý:
- Quan sát các dấu câu trong đoạn văn.
- Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm.
- Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương như: niềm vui, tạnh ráo,…
Câu 10 trang 140 Tiếng Việt lớp 2: Tìm tiếng chứa iên hoặc yên thay cho ôn vuông.
Trả lời:
Biển rộng mênh mông.
Xóm làng bình yên.
Triền núi có ruộng bậc thang.
Câu 11 trang 140 Tiếng Việt lớp 2: Nói tiếp câu kể lại sự việc trong tranh.
Trả lời:
Tranh 1: Sáng tinh mơ, gà mẹ gọi con dậy và ra khỏi chuồng.
Tranh 2: Gà mẹ cho đàn con chạy nhảy, tắm nắng.
Tranh 3: Gà mẹ dẫn các con đi kiếm giun.
Tranh 4: Buổi trưa, gà mẹ cho con nghỉ ngơi trong bóng mát.
A. Đọc
Câu 1 trang 141 Tiếng Việt lớp 2: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Đàn mưa con
a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi là gì?
b. Giọt mưa rơi xuống những đâu?
Trả lời:
a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi đứa con.
b. Giọt mưa rơi xuống đường, cành khế, cánh đồng, mái phố, dòng sông.
Câu 2 trang 141 Tiếng Việt lớp 2: Đọc hiểu:
Cỏ và lúa
Trả lời các câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
a. Trong câu chuyện, lúa và cỏ có mối quan hệ như thế nào?
b. Sau một thời gian ra ở riêng, cỏ và lúa khác nhau như thế nào?
c. Vì sao lúa làm ra được sản phẩm có ích?
d. Vì sao cỏ không được ai ưa thích?
e. Chọn dấu chấm, dáu chấm hỏi, hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông:
Trả lời:
a. Lúa và cỏ là hai chị em ruột.
b.
c. Vì lúa chăm chỉ.
d. Vì cỏ lười biếng, mải chơi, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích, sống dựa dẫm vào người khác.
B. Viết
Câu 1 trang 142 Tiếng Việt lớp 2: Nghe viết: Cỏ và lúa (từ Lúa chăm chỉ đến có ích)
Trả lời:
Cỏ và lúa
Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích lũy chất màu từ đất, làm ra những hạt thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng trên lá. Dần dần, cỏ ốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích.
Câu 2 trang 142 Tiếng Việt lớp 2: Viết 3-4 câu kể về một việc làm tốt của em ở nhà hoặc ở trường.
Trả lời:
Mấy hôm nay bố bị ốm phải nghỉ ở nhà. Mẹ đã gọi bác sĩ đến khám bệnh cho bố. Còn em rót nước và lấy thuốc cho bố uống. Nhờ sự chăm sóc của hai mẹ con bố đã đỡ hơn nhiều. Em rất vui khi làm một việc tốt để giúp đỡ bố mẹ.
Xem thêm các tài liệu khác