Bài 5: Giọt nước và biển lớn Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 5: Giọt nước và biển lớn sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
- Đọc: Giọt nước và biển lớn trang 23, 24
- Viết trang 24
- Nói và nghe: Kể chuyện Chiếc đèn lồng trang 25
* Khởi động:
Câu hỏi trang 23 Tiếng Việt lớp 2: Theo em, nước mưa rơi xuống sẽ đi đâu?
Trả lời:
- Theo em, nước mưa rơi xuống sẽ xuống suối, sông, ao hồ, ra biển.
* Đọc văn bản:
Giọt nước và biển lớn
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Kể tên các sự vật được nhắc đến trong bài thơ.
Trả lời:
Các sự vật được nhắc đến trong bài thơ: giọt nước mưa, dòng suối, bãi cỏ, đồi, sông, biển, …
Câu 2 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Những gì góp phần tạo nên dòng suối nhỏ?
Trả lời:
Những giọt mưa góp phần tạo nên dòng suối nhỏ.
Câu 3 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Những dòng sông từ đâu mà có?
Trả lời:
Những dòng suối nhỏ góp thành sông.
Câu 4 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Nói về hành trình giọt nước đi ra biển.
Trả lời:
- Hành trình giọt nước đi ra biển là: nhiều giọt mưa rơi xuống góp thành suối, các dòng suối gặp nhau sẽ tạo thành sông, các dòng sông đi ra biển lớn.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Mỗi từ dưới đây tả sự vật nào trong bài thơ:
Trả lời:
- Nhỏ : tả dòng suối.
- Lớn: tả dòng sông.
- Mênh mông: tả biển.
Câu 2 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Đóng vai biển, em hãy nói lời cảm ơn giọt nước.
Trả lời:
Mình là biển cả. Nhờ có các bạn suối, sông góp thành nên mình mới được như ngày hôm nay. Nhưng người bạn mà mình phải nói lời cảm ơn nhất đó là giọt nước. Nhờ có bạn ấy - những giọt nước trong veo chảy lượn từ bãi cỏ, qua chân đồi, góp thành sông lớn, sông lớn lại đi ra với mình nên mình mới trở nên thật bao la, hùng vĩ. Mình cảm ơn bạn nhé - những giọt nước trong veo, mát lành.
Câu 1 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa S
Trả lời:
- Quan sát chữ viết hoa S: cỡ vừa cao 5 li, cỡ nhỏ 2,5 li, gồm 2 nét cong dưới và móc ngược trái nối liền nhau tạo vòng xoắn to ở đầu chữ, cuối nét móc lượn vào trong.
- Cách viết: Đặt bút trên đường kẻ 6, viết nét cong dưới lượn lên đường kẻ 6, chuyển hướng bút lượn sang trái viết tiếp nét móc ngược trái tạo vòng xoắn to, cuối nét móc ngược lượn vào trong, dừng bút trên đường kẻ 2.
Câu 2 trang 24 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Suối chảy róc rách qua khe đá.
Trả lời:
- Viết chữ hoa S đầu câu, cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu.
Câu 1 trang 25 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện
Chiếc đèn lồng
(Theo 101 Truyện mẹ kể con nghe)
Trả lời:
- Tranh 1: Khi nhìn bầy đom đóm nhỏ rước đèn lồng, bác đom đóm già nghĩ: Trông chúng giống như những ngôi sao nhỏ lấp lánh. Ôi chao! Mình thực sự già rồi!
- Tranh 2: Khi thấy ong non bị lạc đường, bác đom đóm già đã an ủi: “Đừng quá lo lắng, ta sẽ đưa cháu về”. Rồi bác thắp chiếc đèn lồng của mình lên đưa ong non về bên ong mẹ.
- Tranh 3: Bác đom đóm quay trở về nhưng chiếc đèn lồng của bác cứ tối dần rồi tắt hẳn. Bác đập nhẹ đôi cánh, chậm chạp bay trong bóng tối.
- Tranh 4: Đột nhiên, bầy đom đóm nhỏ xuất hiện soi đường cho bác đom đóm già. Bác cảm động, hạnh phúc.
Câu 2 trang 25 Tiếng Việt lớp 2: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
* Vận dụng:
Câu hỏi trang 25 Tiếng Việt lớp 2: Kể cho người thân về bác đom đóm già trong câu chuyện “Chiếc đèn lồng”
Trả lời:
Khi nhìn bầy đom đóm nhỏ rước đèn lồng, bác đom đóm già nghĩ: Trông chúng giống như những ngôi sao nhỏ lấp lánh. Ôi chao! Mình thực sự già rồi! Khi thấy ong non bị lạc đường, bác đom đóm già đã an ủi: “Đừng quá lo lắng, ta sẽ đưa cháu về”. Rồi bác thắp chiếc đèn lồng của mình lên đưa ong non về bên ong mẹ. Bác đom đóm quay trở về nhưng chiếc đèn lồng của bác cứ tối dần rồi tắt hẳn. Bác đập nhẹ đôi cánh, chậm chạp bay trong bóng tối. Đột nhiên, bầy đom đóm nhỏ xuất hiện soi đường cho bác đom đóm già. Bác cảm động, hạnh phúc.
Xem thêm các tài liệu khác