Bài 29: Cánh cửa nhớ bà Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 29: Cánh cửa nhớ bà sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.
- Đọc: Cánh cửa nhớ bà trang 123, 124
- Viết trang 125
- Nói và nghe: Kể chuyện Bà cháu trang 125
* Khởi động:
Câu hỏi trang 123 Tiếng Việt lớp 2: Nói về tình cảm của em đối với ông bà.
Trả lời:
Yêu quý, kính trọng, lễ phép, biết ơn, …
* Đọc văn bản:
Cánh cửa nhớ bà
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 124 Tiếng Việt lớp 2: Ngày cháu còn nhỏ, ai thường cài then trên của cánh cửa?
Trả lời:
Ngày cháu còn nhỏ, bà thường cài then trên của cánh cửa.
Câu 2 trang 124 Tiếng Việt lớp 2: Vì sao khi cháu lớn, bà lại là người cài then dưới của cánh cửa?
Trả lời:
Khi cháu lớn, bà lại là người cài then dưới của cánh cửa vì lưng bà đã còng nên bà chỉ với tới then dưới của cánh cửa.
Câu 3 trang 124 Tiếng Việt lớp 2: Sắp xếp các bức tranh sau theo thứ tự 3 khổ thơ trong bài.
Trả lời:
Bức tranh 1 – khổ 2
Bức tranh 2 – khổ 3
Bức tranh 3 – khổ 1
Câu 4 trang 124 Tiếng Việt lớp 2: Câu thơ nào nói lên tình cảm của cháu đối với bà khi về nhà mới?
Trả lời:
Mỗi lần tay đẩy cửa
Lại nhớ bà khôn nguôi.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 124 Tiếng Việt lớp 2: Những từ ngữ nào dưới đây chỉ hoạt động:
Trả lời:
Từ chỉ hoạt động: cài, đẩy, về.
Câu 2 trang 124 Tiếng Việt lớp 2: Tìm từ những chỉ hoạt động có thể kết hợp với từ "cửa".
Trả lời:
Đáp án: đóng, cài, khép, gõ, mở, khóa,…
Câu 1 trang 125 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa Ô, Ơ
Trả lời:
- Cách viết: Giống chữ O sau đó thêm dấu mũ để tạo thành chữ Ô hoặc thêm dấu móc câu để tạo thành chữ Ơ.
Câu 2 trang 125 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Ông bà sum vầy cùng con cháu.
Trả lời:
- Viết chữ hoa Ô đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu.
Câu 1 trang 125 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh.
Trả lời:
Tranh 1: Cảnh nhà ba bà cháu, nhà tranh vách đất nghèo khổ, cô tiên cho 2 anh em một cái gì đó (một hạt đào).
Tranh 2: Bà mất, 2 anh em bên mộ bà, có cây đào sai quả (các quả lóng cánh như vàng bạc) bên cạnh.
Tranh 3: Ngôi nhà của 2 anh em đã khang trang hơn nhưng hai anh em vẫn rất buồn.
Tranh 4: Bà trở về với hai anh em; nhà lại nghèo như xưa nhưng gương mặt của ba bà cháu rất rạng rỡ.
Câu 2 trang 125 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện.
Trả lời:
Câu 3 trang 125 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
Có ba bà cháu sống nghèo khổ nhưng vui vẻ. Một hôm cô tiên đi ngang qua cho 2 anh em một hạt đào dặn khi nào bà mất thì reo bên mộ bà. Bà mất, 2 anh em bên mộ bà, gieo hạt cô tiên cho bỗng hiện lên một cây đào sai quả, các quả lóng cánh như vàng bạc. Ngôi nhà của 2 anh em đã khang trang hơn nhưng hai anh em vẫn rất buồn. Cô tiên hiện lên, 2 em xin được bà sống lại. Bà trở về với hai anh em; nhà lại nghèo như xưa nhưng gương mặt của ba bà cháu rất rạng rỡ.
* Vận dụng:
Câu hỏi trang 125 Tiếng Việt lớp 2: Kể cho người thân nghe câu chuyện Bà cháu.
Trả lời:
Ngày xưa có ba bà cháu sống nghèo khổ nhưng vui vẻ. Một hôm cô tiên đi ngang qua cho 2 anh em một hạt đào dặn khi nào bà mất thì reo bên mộ bà. Bà mất, 2 anh em bên mộ bà, gieo hạt cô tiên cho bỗng hiện lên một cây đào sai quả, các quả lóng cánh như vàng bạc. Nhưng vàng bạc châu báu không thể nào thay thế được tình thương ấm áp của bà. Ngôi nhà của 2 anh em đã khang trang hơn nhưng hai anh em vẫn rất buồn. Cô tiên hiện lên, 2 em xin được bà sống lại. Bà trở về với hai anh em hiếu thảo; nhà lại nghèo như xưa nhưng gương mặt của ba bà cháu rất rạng rỡ.
Xem thêm các tài liệu khác