Bài 27: Mẹ Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 27: Mẹ sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

  • Đọc: Mẹ trang 116, 117
  • * Khởi động: 

    Câu hỏi trang 116 Tiếng Việt lớp 2: Hãy kể cho bạn nghe một việc mà mẹ hoặc người thân đã làm để chăm sóc em.

    Mẹ trang 116, 117

    Trả lời: 

    - Mẹ quàng khăn cho con. 

    - Ông cùng cháu chơi đồ chơi. 

    - Bà quạt cho cháu ngủ. 

    - Bố dạy con học bài. 

     

    * Đọc văn bản:

    Mẹ

    Mẹ trang 116, 117Mẹ trang 116, 117

     

    * Trả lời câu hỏi: 

    Câu 1 trang 117 Tiếng Việt lớp 2: Trong đêm hè oi bức, mẹ đã làm gì để con ngủ ngon?

    Trả lời: 

    Trong đêm hè oi bức, mẹ đã ngồi đưa võng, hát ru và quạt cho con để con ngủ ngon. 

    Câu 2 trang 117 Tiếng Việt lớp 2: Những dòng thơ nào cho thấy mẹ đã thức rất nhiều vì con?

    Trả lời: 

    Những ngôi sao thức ngoài kia

    Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

    Câu 3 trang 117 Tiếng Việt lớp 2: Theo em, câu thơ cuối trong bài nói lên điều gì?

    a. Có mẹ quạt mát, con ngủ ngon lành.

    b. Tay mẹ quạt mát hơn cả gió trời.

    c. Mẹ là niềm hạnh phúc của con.

    Trả lời: 

    Đáp án c. Mẹ là niềm hạnh phúc của con.

    Câu 4 trang 117 Tiếng Việt lớp 2: Nói một câu thể hiện lòng biết ơn của em đối với cha mẹ.

    Mẹ trang 116, 117

    Trả lời: 

    - Con cảm ơn mẹ, ngày nào mẹ cũng đưa con đến lớp. 

    - Con cảm ơn mẹ, đêm qua mẹ đã thức trông con ốm. 

    - Con cảm ơn bố, nhờ bố, con đã biết đi xe đạp. 

    - Con cảm ơn bố vì bố đã mua cho con bao nhiêu truyện hay. 

     

    * Luyện tập theo văn bản đọc: 

    Câu 1 trang 117 Tiếng Việt lớp 2: Tìm từ ngữ chỉ hoạt động có trong bài thơ.

    Trả lời: 

    Ngồi, ru, quạt, đưa, thức, ngủ. 

    Câu 2 trang 117 Tiếng Việt lớp 2: Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được.

    Trả lời: 

    Tôi rất thích ngồi bên cửa sổ ngắm hoa ngoài vườn. 

  • Viết trang 118
  • Câu 1 trang 118 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa O

    Viết trang 118

    Trả lời: 

    - Quan sát chữ O mẫu: cỡ vừa cao 5 li, rộng 4 li, cỡ nhỏ cao 2,5 li, rộng 2 li, gồm nét cong kín, phần cuối nét lượn vào trong bụng chữ. 

     

    - Cách viết: Điểm đặt bút ở đường kẻ ngang 6, kéo bút sang trái để viết nét cong kín. Khi đến điểm đặt bút, lượn vào trong bụng chữ, đến đường kẻ 4 thì lượn lên một chút rồi dừng bút. 

     

    Câu 2 trang 118 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Ong chăm chỉ tìm hoa làm mật.  

    Trả lời: 

    - Viết chữ hoa O đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu. 

  • Nói và nghe: Kể chuyện Sự tích cây vú sữa trang 118
  • Câu 1 trang 118 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh. 

    Sự tích cây vú sữa

    (Theo Tiếng Việt 2, NXB Giáo dục, 2006)

    Kể chuyện Sự tích cây vú sữa trang 118

    Trả lời: 

    - Tranh 1: Cậu bé bị mẹ mắng và bỏ đi. 

    - Tranh 2: Cậu bé quay về nhà, ôm cây khóc lóc. 

    - Tranh 3: Cây xanh ra quả và cậu bé lấy quả ăn. 

    - Tranh 4: Cậu bé nhìn lên tán cây và suy nghĩ. 

    Câu 2 trang 118 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện 

    Trả lời: 

    Kể chuyện Sự tích cây vú sữa trang 118Kể chuyện Sự tích cây vú sữa trang 118

    Câu 3 trang 118 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh.  

    Trả lời: 

    Câu chuyện kể về cậu bé ham chơi, không vâng lời mẹ bị mẹ mắng, cậu bỏ nhà đi. Lúc quay về thì mẹ đã mất. Thấy cậu đau khổ và đói khát, cây ra thứ quả ngọt thơm như sữa mẹ, gọi là cây vú sữa. Câu chuyện “Sự tích cây vú sữa” không chỉ giải thích nguồn gốc ra đời của cây vũ sữa mà còn giúp các em cảm nhận được tình yêu của cha mẹ đối với các con. 

     

    * Vận dụng: 

    Câu hỏi trang 118 Tiếng Việt lớp 2: Theo em, nếu được gặp lại mẹ, cậu bé trong câu chuyện sẽ nói gì? 

     Trả lời: 

    Nếu gặp lại mẹ, cậu bé sẽ nói lời xin lỗi mẹ và hứa sẽ không ham chơi để mẹ buồn lòng nữa. 

Xem thêm các tài liệu khác