Bài 23: Rồng rắn lên mây Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 23: Rồng rắn lên mây sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.
- Đọc: Rồng rắn lên mây trang 101, 102
- Viết trang 102
- Nói và nghe: Kể chuyện Chúng mình là bạn trang 96
* Khởi động:
Câu hỏi trang 101 Tiếng Việt lớp 2: Em biết gì về trò chơi Rồng rắn lên mây?
Trả lời:
Trò chơi Rồng rắn lên mây:
+ 5, 6 bạn túm áo nhau làm rồng rắn. Một bạn làm thầy thuốc, đứng đối diện với rồng rắn.
+ Rồng rắn vừa đi vòng vèo vừa hát:
Rồng rắn lên mây
Thấy cây núc nác
Hỏi thăm thầy thuốc
Có nhà hay không?
+ Nếu thầy nói “không” thì đi tiếp. Nếu thầy nói “có” thì rồng rắn hỏi xin thuốc cho con và đồng ý cho thầy bắt khúc đuôi.
+ Thầy thuốc tìm cách bắt khúc đuôi. Bạn làm đầu dang tay ra cản thầy thuốc, bạn làm đuôi tìm cách tránh thầy. Nếu bạn khúc đuôi dể thầy bắt được thì đổi vai làm thầy thuốc. Nếu bạn khúc giữa để đứt thì đổi vai làm đuôi. Trò chơi cứ thế tiếp tục.
* Đọc văn bản:
Rồng rắn lên mây
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Những người chơi làm thành rồng rắn bằng cách nào?
Trả lời:
5, 6 bạn túm áo nhau làm rồng rắn.
Câu 2 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Rồng rắn đến gặp thầy thuốc để làm gì?
Trả lời:
Rồng rắn đến gặp thầy thuốc để xin thuốc cho con.
Câu 3 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Chuyện gì xảy ra nếu khúc đuôi bị thầy bắt?
Trả lời:
Nếu khúc đuôi bị thầy bắt thì đổi vai làm thầy thuốc.
Câu 4 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Nếu bạn khúc giữa bị đứt thì bạn đó phải làm gì?
Trả lời:
Nếu bạn khúc giữa bị đứt thì bạn đó phải làm đuôi.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Nói tiếp để hoàn thành câu:
a. Nếu thầy nói “không” thì…..
b. Nếu thầy nói “có” thì…...
c. Nếu bạn khúc đuôi để thầy bắt được thì……
d. Nếu bạn khúc giữa để đứt thì…..
Trả lời:
a. Nếu thầy nói “không” thì rồng rắn đi tiếp.
b. Nếu thầy nói “có” thì rồng rắn hỏi xin thuốc cho con.
c. Nếu bạn khúc đuôi để thầy bắt được thì đổi vai làm thầy thuốc.
d. Nếu bạn khúc giữa để đứt thì đổi vai làm đuôi.
Câu 2 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Đặt một câu nói về trò chơi em thích.
Trả lời:
Rồng rắn lên mây là trò chơi vui nhộn.
Câu 1 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa M
Trả lời:
Câu 2 trang 102 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
Trả lời:
Câu 1 trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện.
Chúng mình là bạn
(Theo Tuyển tập truyện, thơ, câu đố Mầm non)
Trả lời:
Câu 2 trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
- Tranh 1: Ếch ộp, sơn ca và nai vàng chơi với nhau rất thân. Ngày nào 3 bạn cũng gặp nhau trò chuyện, vui chơi cùng nhau.
- Tranh 2: Ba bạn kể cho nhau nghe bao nhiêu điều thú vị ở khắp mọi nơi. Sơn ca kể những chuyện lạ nơi mình đã bay qua. Ếch ộp kể chuyện mẹ con nhà cua, cá, chuyện ốc, ba ba,… Còn nai vàng thì kể chuyện rừng núi hùng vĩ và bí hiểm.
- Tranh 3: Cả 3 cùng muốn tận mắt thấy những cảnh đã được nghe kể. Chúng quyết định đổi chỗ cho nhau: chim sơn ca thì xuống nước, ếch ộp vào rừng, còn nai vàng thì tập bay. Nhưng cả 3 bạn đều không thích ứng được.
- Tranh 4: Cuối cùng họ rút ra được bài học: Tuy mỗi người thuộc về một nơi khác nhau, có những khả năng riêng nhưng vẫn mãi là bạn của nhau.
* Vận dụng:
Câu hỏi trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Kể cho người thân nghe câu chuyện Chúng mình là bạn.
Trả lời:
Ếch ộp, sơn ca và nai vàng chơi với nhau rất thân. Ngày nào 3 bạn cũng gặp nhau trò chuyện, vui chơi cùng nhau. Ba bạn kể cho nhau nghe bao nhiêu điều thú vị ở khắp mọi nơi. Sơn ca kể những chuyện lạ nơi mình đã bay qua. Ếch ộp kể chuyện mẹ con nhà cua, cá, chuyện ốc, ba ba,… Còn nai vàng thì kể chuyện rừng núi hùng vĩ và bí hiểm. Cả 3 cùng muốn tận mắt thấy những cảnh đã được nghe kể. Chúng quyết định đổi chỗ cho nhau: chim sơn ca thì xuống nước, ếch ộp vào rừng, còn nai vàng thì tập bay. Nhưng cả 3 bạn đều không thích ứng được. Cuối cùng họ rút ra được bài học: Tuy mỗi người thuộc về một nơi khác nhau, có những khả năng riêng nhưng vẫn mãi là bạn của nhau.
Xem thêm các tài liệu khác