Bài 22: Tớ là lê-gô Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 22: Tớ là lê-gô sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

  • Đọc: Tớ là lê-gô trang 97, 98
  • * Khởi động: 

    Câu hỏi trang 97 Tiếng Việt lớp 2: Nói tên một số đồ chơi của em. Em thích đồ chơi nào nhất? 

    Tớ là lê-gô trang 97, 98

    Trả lời: 

    - Một số đồ chơi của em: lê-gô, búp bê, gấu bông, bộ đồ nấu ăn,… 

    - Em thích nhất là bộ đồ nấu ăn. 

     

    * Đọc văn bản:

    Tớ là lê-gô

     

    Tớ là lê-gô trang 97, 98Tớ là lê-gô trang 97, 98

     

    * Trả lời câu hỏi: 

    Câu 1 trang 98 Tiếng Việt lớp 2: Đồ chơi lê-gô còn được các bạn nhỏ gọi là gì? 

    Trả lời: 

    Đồ chơi lê-gô còn được các bạn nhỏ gọi là đồ chơi lắp ráp. 

    Câu 2 trang 98 Tiếng Việt lớp 2: Nêu cách chơi lê-gô. 

    Trả lời: 

    Các khối lê-gô được lắp ráp thành các đồ vật rồi lại được tháo rời ra để ghép thành các đồ vật khác. 

    Câu 3 trang 98 Tiếng Việt lớp 2: Trò chơi lê-gô đem lại lợi ích gì? 

    Trả lời: 

    Trò chơi lê-gô giúp cho các bạn nhỏ có trí tưởng tượng phong phú, khả năng sáng tạo và tính kiên nhẫn. 

    Câu 4 trang 98 Tiếng Việt lớp 2: Chọn nội dung phù hợp với mỗi đoạn trong bài. 

    Tớ là lê-gô trang 97, 98

    Trả lời: 

    Tớ là lê-gô trang 97, 98

     

    * Luyện tập theo văn bản đọc: 

    Câu 1 trang 98 Tiếng Việt lớp 2: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của những khối lê-gô. 

    Đáp án : 

    Khối nhỏ, đầy màu sắc, hình viên gạch, hình nhân vật tí hon, hình xinh xắn. 

    Câu 2 trang 98 Tiếng Việt lớp 2: Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được. 

    Trả lời: 

    - Em thích những quả bóng bay đầy màu sắc. 

    - Hộp bút của em có nhiều hình nhân vật tí hon. 

    - Bộ xếp hình có nhiều hình xinh xắn. 

  • Viết trang 99
  • Câu 1 trang 99 Tiếng Việt lớp 2: Nghe – viết : Đồ chơi yêu thích

    Trả lời: 

    Đồ chơi yêu thích

    Viết trang 99

     

    Chú ý: 

    - Quan sát các dấu câu trong đoạn văn. 

    - Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm. 

    - Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương: truyền thống, điều khiển, từ xa, siêu nhân, giữ gìn,…  

     

    Câu 2 trang 99 Tiếng Việt lớp 2: Chọn ng hoặc ngh thay cho ô vuông: 

    Viết trang 99

    Trả lời: 

    a. Dù ai nói ngả nói nghiêng 

    Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. 

    b. Người không học như ngọc không mài. 

    c. Mấy cậu bạn đang ngó nghiêng tìm chỗ chơi đá cầu. 

     

    Câu 3 trang 99 Tiếng Việt lớp 2: Chọn a hoặc b: 

    Viết trang 99

    Trả lời: 

    a. trung thu, chung sức, chong chóng, trong xanh. 

    b. chuông gió, chuồn chuồn, cuộn chỉ.

  • Luyện tập trang 91, 92, 93
  • * Luyện từ và câu: 

    Câu 1 trang 91 Tiếng Việt lớp 2: Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp: 

    Luyện tập trang 91, 92, 93

    a. Từ chỉ hoạt động.

     

    b. từ chỉ đặc điểm.

    Trả lời:

    a. Từ chỉ hoạt động: nhường bạn, giúp đỡ, chia sẻ. 

    b. từ chỉ đặc điểm: hiền lành, chăm chỉ, tươi vui. 

    Câu 2 trang 92 Tiếng Việt lớp 2: Chọn từ ngữ chỉ hoạt động đã tìm được ở bài tập 1 thay cho ô vuông. 

    Luyện tập trang 91, 92, 93

    Trả lời:

    a. chia sẻ

    b. giúp đỡ

    c. nhường bạn

    Câu 3 trang 92 Tiếng Việt lớp 2: Đặt một câu về hoặt động của các bạn trong tranh.

    Luyện tập trang 91, 92, 93

    Trả lời:

    - Tranh 1: Bạn Lan cho bạn Hải mượn bút. Bạn Hải nhận bút bạn Lan đưa,… 

    - Tranh 2: Các bạn đến thăm Hà ốm, Hà ốm, đang nằm trên giường,… 

    - Tranh 3: Bạn Liên lau bàn ghế, bạn Hòa lau cửa kính; Các bạn đang trực nhật,… 

    - Tranh 4: Các bạn cùng nhảy múa. Bạn Liên đang nhảy; Bạn Hòa đang múa; Bạn Thủy đang hát. 

     

    * Luyện viết đoạn: 

    Câu 1 trang 93 Tiếng Việt lớp 2: Kể tên một số hoạt động của học sinh trong giờ ra chơi.

    Luyện tập trang 91, 92, 93

    Trả lời:

    Đọc sách, buổi bắt, đá cầu, chơi cầu lông, trốn tìm,… 

    Câu 2 trang 93 Tiếng Việt lớp 2: Viết 3-4 câu kể về một giờ ra chơi ở trường em. 

    Trả lời:

    Khi tiếng trống trường vang lên báo hiệu giờ ra chơi đã đến, học sinh từ các lớp ùa ra sân trường như đàn ong vỡ tổ. Bạn nào bạn nấy vui chơi thỏa thích dưới bóng cây xanh mát. Chỗ này bạn nam đá cầu, chỗ kia bạn nữ nhảy dây, bịt mắt bắt dê,.... ồn ào như vỡ chợ. Em thích nhất là chơi đá cầu cùng các bạn. Sau mỗi giờ ra chơi chúng em thấy vui vẻ và hào hứng hẳn lên. 

  • Đọc mở rộng trang 100
  • Câu 1 trang 100 Tiếng Việt lớp 2: Tìm đọc các bài hướng dẫn tổ chức trò chơi hoặc hoạt động tập thể. 

    Trả lời:

    - Một số trò chơi tập thể phổ biến như: kéo co, bịt mắt bắt dê, mèo đuổi chuột, … hoặc các hoạt động tập thể như múa hát, thi đố vui. 

     

    Câu 2 trang 100 Tiếng Việt lớp 2: Ghi lại các bước tổ chức một trò chơi hoặc hoạt động tập thể em yêu thích. 

     

    Trả lời:

    Đọc mở rộng trang 100

Xem thêm các tài liệu khác