Bài 10: Khủng long Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 10: Khủng long sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
- Đọc: Khủng long trang 42, 43
- Viết trang 44
- Luyện tập trang 44, 45
- Đọc mở rộng trang 53
* Khởi động:
Câu hỏi trang 42 Tiếng Việt lớp 2: Em đã nhìn thấy loài vật này ở đâu? Em biết gì về chúng?
Trả lời:
- Tuần trước, bố mua tặng em một quyển sách về khủng long. Đọc sách em mới biết khủng long là con vật có thật.
* Đọc văn bản:
Khủng long
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 43 Tiếng Việt lớp 2: Bài đọc cho biết những thông tin nào về khủng long?
Trả lời:
Đáp án a, b, c.
Câu 2 trang 43 Tiếng Việt lớp 2: Những bộ phận nào giúp khủng long săn mồi tốt?
Trả lời:
Khủng long có khả năng săn mồi tốt nhờ đôi mắt tinh tường cùng cái mũi và đôi tai thính.
Câu 3 trang 43 Tiếng Việt lớp 2: Nhờ đâu khủng long có khả năng tự vệ tốt?
Trả lời:
Khủng long có khả năng tự vệ tốt nhờ cái đầu cứng và cái quất đuôi dũng mãnh.
Câu 4 trang 43 Tiếng Việt lớp 2: Vì sao chúng ta không thể gặp khủng long thật?
Trả lời:
Chúng ta không thể gặp khủng long thật vì khủng long đã bị tuyệt chủng trước khi con người xuất hiện.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 43 Tiếng Việt lớp 2: Tìm trong bài từ ngữ dùng để tả các bộ phận của khủng long
Đáp án :
- Từ dùng để tả các bộ phận của khủng long là:
+ (tai) thính.
+ (mắt) tinh tường.
+ (đầu) cứng
+ (chân) thẳng và rất khỏe.
Câu 2 trang 43 Tiếng Việt lớp 2: Hỏi - đáp về đặc điểm các bộ phận của khủng long.
M: - Đầu khủng long thế nào?
- Đầu khủng long rất cứng.
Trả lời:
- Tai khủng long thế nào?
- Tai khủng long rất thính.
- Mắt khủng long thế nào?
- Mắt khủng long rất tinh tường.
- Chân khủng long thế nào?
- Chân khủng long thẳng và rất khỏe.
Câu 1 trang 44 Tiếng Việt lớp 2: Nghe - viết: Khủng long (từ Chân khủng long đến đôi tai thính)
Trả lời:
Khủng long
Chân khủng long thẳng và rất khỏe. Vì thế chúng có thể đi khắp một vùng rộng lớn để kiếm ăn. Khủng long có khả năng săn mồi tốt nhờ có đôi mắt tinh tường cùng cái mũi và đôi tai thính.
Chú ý: Viết hoa chữ cái đầu câu, kết thúc câu có dấu chấm. Tập viết ra nháp những chữ dễ viết sai chính tả: khỏe, rộng, kiếm, ăn, tường.
Câu 2 trang 44 Tiếng Việt lớp 2: Chọn uya hoặc uyu thay cho ô vuông.
Trả lời:
a. Đường lên núi quanh co, khúc khuỷu.
b. Mẹ tôi thức khuya dậy sớm làm mọi việc.
Câu 3 trang 44 Tiếng Việt lớp 2: Chọn a hoặc b:
a. Nhìn hình tìm từ ngữ chứ iêu hoặc ươu để gọi tên loài vật.
b. Nhìn hình tìm từ ngữ chứa uôc hoặc uôt để gọi tên loài vật.
Trả lời:
a.
1 – diều hâu
2 – đà điểu
3 – hươu sao
b.
1 – con chuột
2 – bạch tuộc
3 – chim cuốc
* Luyện từ và câu:
Câu 1 trang 44 Tiếng Việt lớp 2: Nói tên các con vật ẩn trong tranh.
Trả lời:
- công, gà, kì nhông, chim gõ kiến, voi, khỉ.
Câu 2 trang 45 Tiếng Việt lớp 2: Tìm từ ngữ chỉ hoạt động của các con vật sống trong rừng. Đặt một câu với từ ngữ em tìm được.
Mẫu: leo - Khỉ đang leo cây.
Trả lời:
+ công: xòe cánh, múa – Con công xòe cánh múa.
+ chim gõ kiến: bay, đục thân cây – Chim gõ kiến đang đục thân cây.
+ gà: gáy, chạy – Gà đang gáy.
+ kì nhông: bò – Kì nhông đang bò.
+ voi: huơ vòi – Voi đang huơ vòi.
Câu 3 trang 45 Tiếng Việt lớp 2: Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông.
Trả lời:
a. Con gì có cái vòi rất dài ?
b. Con mèo đang trèo cây cau.
c. Con gì phi nhanh như gió ?
d. Ôi, con công múa đẹp quá !
* Luyện viết đoạn:
Câu 1 trang 45 Tiếng Việt lớp 2: Nói tên các con vật trong mỗi bức ảnh dưới đây:
Trả lời:
Các con vật lần lượt là: Hươu – sóc – công.
Câu 2 trang 45 Tiếng Việt lớp 2: Viết 3-5 câu giới thiệu tranh (ảnh) về một con vật em yêu thích.
Trả lời:
Nhà em có một bức tranh treo tường do mẹ em tự thêu. Trong tranh là hai con chim công đang khoe cái đuôi màu xanh đẹp tuyệt trần. Chúng có mào dài, phần mặt màu vàng và xanh. Đuôi công xòe ra như hai cái nan quạt khổng lồ đủ màu sắc. Hai con chim công quấn quýt nhau như đang múa, Em rất thích bức tranh con công này, vì nó làm cho phòng khách nhà em thêm rực rỡ, sang trọng hơn.
Câu 1 trang 53 Tiếng Việt lớp 2: Mang đến lớp sách, báo viết về một loài vật nuôi trong nhà.
Trả lời:
Học sinh sưu tầm, mang đến lớp sách, báo viết về các con vật nuôi trong nhà.
Ví dụ:
- Đàn gà mới nở (Trần Đăng Khoa)
- Chú trống choai (Hải Hồ)
- Chú mèo con (Nguyễn Đình Thi)
Câu 2 trang 53 Tiếng Việt lớp 2: Cùng đọc với bạn và trao đổi một số thông tin viết về loài vật đó.
Trả lời:
- Tên loài vật đó: Con chim khướu
- Thức ăn: Chim khướu ăn tạp. Nguồn thức ăn khá đa dạng: gạo, gạo rang, cám trộn trứng, cào cào, thằn lằn,..
- Đặc điểm được ghi nhớ nhất của loài vật: Chim khướu hót hay, bắt chước được nhiều giọng, bắt chước được tiếng người rất nhanh.
Xem thêm các tài liệu khác